Sự cạnh tranh giữa các nền tảng hợp đồng thông minh Layer – 1 để giành thị phần ngày cành khốc liệt khi càng nhiều ứng dụng được mở rộng và các giải pháp thay thế cho mạng Ethereum đã tăng trưởng theo cấp số nhân đến cuối năm 2021. Các mạng lưới như Terra, BNB Chain, Fantom và Avalanche đã có sự tăng trưởng rất mạn về lượng giao dịch trung bình hàng ngày, địa chỉ hoạt động hàng ngày, vốn hóa thị trường và tổng giá trị bị khóa (TVL). Sự tắc nghẽn trên mạng Ethereum, việc triển khai chậm các giải pháp mở rộng Layer – 2, khả năng kết nối tài sản xuyên chuỗi và việc thực thi các hợp đồng thông minh trên các mạng hiệu quả hơn đã cho phép nhiều giải pháp thay thế mới có được vị thế cạnh tranh về các giải pháp khác biệt và dẫn đầu về tính kinh tế thông qua mức phí rất thấp được sử dụng trong mạng lưới.
Các nền tảng Layer – 1 thể hiện nhiều điểm khác biệt cơ bản, nhưng phần lớn chúng đều nhằm giải quyết vấn đề nan giải của blockchain bằng việc hướng tới sự phi tập trung, khả năng mở rộng và vấn đề bảo mật cao. Các hợp đồng thông minh kế thừa tính khả dụng và bảo mật dữ liệu của blockchain. Tuy nhiên, chúng phải gặp phải vấn đề về quyền riêng tư của dữ liệu. Các nền tảng Layer – 1 hàng đầu hiện nay vẫn chưa tập trung hỗ trợ quyền riêng tư trên các mạng public. Các dữ liệu đều được lưu trữ trên blockchain, bất kỳ ai cũng có thể đọc nội dung trên đó. Điều này dẫn đến vấn đề lo ngại của người dùng do khả năng liên kết các địa chỉ sổ cái với danh tính thực. Khi mức độ chấp nhận của tiền điện tử ngày càng tăng, người dùng bắt đầu để ý đến quyền riêng tư xung quanh các hoạt động hoặc dữ liệu nhạy cảm của họ. Theo một nghĩa nào đó, sự riêng tư có thể được coi là vấn đề thứ tư đối với các nền tảng Layer – 1 cần phải giải quyết.
Hiện nay, trên thị trường cũng dần xuất hiện nhiều nền tảng mới với các giải pháp tập trung giải quyết quyền riêng tư. Một trong số đó là mạng Oasis Network, một dự án layer-1 có khả năng giải quyết vấn đề nan giải như đã trình bày ở trên. Với kiến trúc độc đáo và việc triển khai công nghệ điện toán bảo mật (confidential computing technology), Oasis Network đang gieo mầm phát triển một nền kinh tế mở, chịu trách nhiệm về dữ liệu với quyền riêng tư.
Background
Đội ngũ phát triển của dự án Oasis được thành lập vào năm 2018, gồm nhiều thành viên đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau, gồm cả công ty tài chính lẫn công ty công nghệ truyền thống. Dawn Song, một giáo sư Đại học California, nổi tiếng với các nghiên cứu về bảo mật máy tính và trí tuệ nhân tạo và ông cũng là người sáng lập Oasis Labs. Đội ngũ phát triển đã huy động vốn từ nhiều quỹ đầu tư mạo hiểm nổi tiếng như Andreessen Horowitz (a16z), Polychain Capital, Pantera và Binance Labs.
Sau khi ra mắt mạng testnet vào năm 2018 và trải qua nhiều đợt audit, bug bounty, nâng cấp mạng lưới thì mạng mannet cũng chính thức khởi chạy vào năm 2020. Từ đó đến nay, dự án đã trải qua nhiều quá trình phát triển về kỹ thuật, cũng như mở rộng hệ sinh thái với sự ra mắt quỹ 200 triệu đô.

Giai đoạn đầu, dự án Oasis Network được thiết kế để trở thành một nền tảng hợp đồng thông minh, Proof-of-Stake (PoS), tập trung vào quyền riêng tư, có thể mở rộng, tương thích với máy ảo Ethereum (EVM). Các tính năng về quyền riêng tư và khả năng mở rộng của dự án được thiết kế nhằm nâng cao không gian DeFi và Web3 bằng cách tạo ra một loại tài sản kỹ thuật số, được gọi là dữ liệu được mã hóa (Tokenized Data). Không giống như các giải pháp dữ liệu mã hóa hiện có ở lớp ứng dụng (Application Layer), giải pháp của Oasis nằm ở lớp mạng (Network Layer), cho phép các ứng dụng có thể xây dựng và khai thác các lợi ích từ công nghệ máy tính bảo mật Oasis.
Kiến trúc dự án Oasis
Tổng quan
Dự án Oasis là network blockchain phi tập trung Layer 1 proof of stake, cung cấp bảo mật, riêng tư và có khả năng mở rộng cao cho phép người dùng sở hữu và quản lý dữ liệu của họ đồng thời khai thác các tiềm năng lợi ích của dữ liệu.
Tính năng bảo mật của Oasis có thể tạo ra một loại tài sản kỹ thuật số được gọi là Tokenized Data, cho phép người dùng điều khiển dữ liệu của họ và kiếm thưởng từ staking.
Mạng Oasis sử dụng kiến trúc mô-đun tách sự đồng thuận và việc thực thi hợp đồng thông minh thành lớp đồng thuận (Consensus Layer) và lớp ParaTime Layer. Cả hai lớp đều được tích hợp để cung cấp chức năng giống nhau của một mạng duy nhất. Tuy nhiên, việc tách các layer này cho phép ParaTimes xử lý các giao dịch có độ phức tạp khác nhau song song với sự đồng thuận chung. Với sự linh hoạt này, khối lượng công việc (workloads) và sự nâng cấp được xử lý trên một ParaTime sẽ hoạt động một cách hài hòa với sự đồng thuận để đảm bảo tính bảo mật mạng lưới một cách độc lập mà không ảnh hưởng đến các ParaTime khác.

Để tìm hiểu sâu hơn về lớp đồng thuận (Consensus Layer), lớp đồng thuận nằm ngoài Tendermint Core, ParaTime Layer, … anh em có thể tìm hiểu tại đây.
Thông tin token ROSE của Oasis Labs
Key Metrics
- Token Name: Oasis ROSE
- Ticker: ROSE
- Blockchain: Oasis Blockchain
- Explorer: www.oasisscan.com
- Token type: Utility
- Total Supply: 10,000,000,000 token
- Circulating Supply: 3,490,000,000 token
ROSE là token gốc của mạng Oasis được sử dụng cho phí giao dịch, staking và delegation trên lớp đồng thuận và các hoạt động hợp đồng thông minh yêu cầu phí trên lớp ParaTime. ROSE cũng được sử dụng để quản trị mạng, hiện đang được mô hình hóa để trở thành một cơ chế kết hợp on/off-chain, theo đó, sự thay đổi đối với mạng sẽ được xác định một cách dân chủ bởi các node operators.
Token Allocation

Backer: Từ năm 2018 đến năm 2020, Oasis đã huy động được hơn 45 triệu đô la từ các quỹ đầu tư nổi tiếng, họ đã mua lại 23% tổng nguồn cung khi ra mắt mạng lưới.

Những người đóng góp cốt lỗi: Phần thưởng cho nhóm vì sự đóng góp vào sự phát triển của mạng Oasis, 20% tổng nguồn cung đã được phân bổ khi ra mắt mạng.
Quỹ tài trợ: Với việc phân bổ 10% trên tổng nguồn cung, khoản tài trợ có nhiệm vụ duy trì sự ổn định và phát triển của mạng lưới.
Cộng đồng và hệ sinh thái: Các chương trình thu hút cộng đồng Oasis Network như các khoản tài trợ dành cho nhà phát triển và các ưu đãi cộng đồng của Oasis Foundation, chiếm 18,5% tổng nguồn cung.
Đối tác chiến lược và quỹ dự trữ: Các chương trình và dịch vụ tài trợ được cung cấp bởi các đối tác chiến lược quan trọng trong mạng lưới Oasis ban đầu chiếm 5% tổng nguồn cung.
Phần thưởng Staking: Phần thưởng sẽ được trả cho những staker và delegators vì những đóng góp vào vấn đề bảo mật của mạng Oasis. Khoảng 2,35 tỷ ROSE (23,5% nguồn cung) sẽ được thanh toán dưới dạng phần thưởng staking trong bốn năm.

Các token không được phân bổ cho việc staking sẽ được phát thải theo lịch trình 10 năm như hình bên dưới.

Tổng quan hệ sinh thái dự án Oasis Network
Tình trạng hiện tại
Giống như nhiều tài sản khác, token ROSE đã giảm giá trị ~ 50% từ đỉnh ATH tính đến thời điểm hiện tại, cùng với sự sụt giảm về khối lượng giao dịch trên các sàn giao dịch. Ba cặp giao dịch hàng đầu theo khối lượng đang giao dịch trên Binance (USDT, BUSD, BTC) hiện chiếm ~ 45% tổng khối lượng giao dịch ROSE.
Tính thanh khoản của ROSE vẫn tương đối tốt, với khối lượng giao dịch hàng ngày nằm trong ~100 triệu đến 500 triệu USD, so với mức ~ 125 triệu USD giai đoạn đầu năm. Mặc dù các chỉ số định giá và khối lượng giao dịch đã có xu hướng giảm, nhưng các hoạt động trên mạng lưới lại có xu hướng tăng đáng chú ý.

Giai đoạn đầu năm 2022, lớp đồng thuận có trung bình dưới 10,000 giao dịch mỗi ngày. Không lâu sau đó, khoảng giữa tháng 1, các giao dịch đã tăng lên hơn 140,000, tương ứng với mức tăng khoảng 2600%. Khối lượng giao dịch hàng ngày hiện tại là 110,000 vượt xa mức trung bình 100,000 so với đầu năm. Tính đến ngày 15 tháng 3 năm 2022, đã có 153,000 địa chỉ ví hoạt động và xử lý tổng cộng 7 triệu giao dịch. Khi Emerald ra mắt, nó đã tạo ra tới 3.8 triệu giao dịch trong một ngày và trung bình khoảng 650,000 giao dịch mỗi ngày.
Ngoài dữ liệu thị trường và việc sử dụng mạng, lớp cơ sở hạ tầng của Oasis cũng đã phát triển từ 100 lên 110 validators.
Về hệ sinh thái Oasis Network

Mạng Oasis cung cấp tài nguyên cho các ứng dụng xây dựng các dịch vụ DeFi. Để có sự đánh giá tổng quát về sự phát triển của hệ sinh thái, chúng ta sẽ dựa vào phần lớn hoạt động đến từ Oasis Network. Với những phát triển gần đây và các đề xuất liên quan đến mạng lưới, hãy cùng theo dõi xem liệu dự án có gì nổi bậc trong thời gian sắp tới, đặc biệt trong năm 2022.
Một động lực chính của sự tăng trưởng gần đây là việc ra mắt Emerald ParaTime. Emerald là hệ thống tương thích với máy ảo EVM, cần thiết để thực thi hợp đồng thông minh trên ngôn ngữ Solidity. Khả năng tương thích EVM và hỗ trợ Solidity có nghĩa là bất kỳ token nào được phát triển cho Ethereum đều có thể được di chuyển thông qua các cầu nối hiện có như: Wormhole, cBridge và Multichain và tất nhiên là Emerald sẽ cho phép tiêu chuẩn token ERC-20 chạy trên mạng Oasis. Sự ra mắt của Emerald đã mang lại một loạt hoạt động DeFi trên mạng lưới, được phản ánh qua sự gia tăng khối lượng giao dịch hàng ngày trong giai đoạn đầu năm 2022.
DeFi trên mạng Oasis Network

Cùng với sự ra mắt Emerald, dự án cũng đã khởi chạy lớp cơ sở hạ tầng DeFi bao gồm Ví Oasis cho token ROSE và nó cũng được tích hợp với các cầu nối như Multichain. Điều này đã kích hoạt ứng dụng DeFi đầu tiên của mạng là YuzuSwap (YUZU). YuzuSwap là sàn giao dịch phi tập trung (DEX) do cộng đồng phát triển, cung cấp cho người dùng các dịch vụ giao dịch với chi phí thấp. DEX đã phân bổ 20% phí giao dịch cho YUZU DAO, nơi holder token YUZU có thể sử dụng các khoản tiền đó để khuyến khích sự phát triển giao thức. Trong vòng một tháng kể từ khi ra mắt, YuzuSwap đã vượt qua 100 triệu USD TVL và 1 tỷ USD khối lượng giao dịch.
Một động lực khác góp phần cho sự tăng trưởng gần đây là ValleySwap (VS), một DEX cũng vừa mới ra mắt ngày 24 tháng 2 năm 2022. Sự xuất hiện của ValleySwap đã tạo ra một ngồi nổ mới trong hoạt động trên mạng khi khối lượng giao dịch hàng ngày tăng đột biến vào thời điểm đó. Tính đến ngày 15 tháng 3, YuzuSwap và ValleySwap đã có 1–3 triệu đô la khối lượng giao dịch hàng ngày và mức TVL lần lượt là 37 và 125 triệu đô la tương ứng.
Ứng dụng DeFi lớn thứ ba trên Oasis Network là Fountain Protocol (FTP), một giao thức cho vay đầu tiên trên mạng lưới. Dự án ra mắt với 200,000 token FTP được phân phối ở dạng phần thưởng và tạo ra hơn 7 triệu đô la TVL trong ngày đầu tiên. Sử dụng Fountain, người dùng có thể trải nghiệm việc quản lý tài sản DeFi đơn giản với hiệu quả sử dụng vốn cao và tận dụng lợi thế về chi phí thấp trên mạng Oasis. Tính đến ngày 15 tháng 3, Fountain Protocol là ứng dụng DeFi lớn thứ ba trên mạng Oasis sau khi TVL tăng lên mức 17 triệu đô la.

Với sự ra mắt của các giao thức DeFi, mạng Oasis không chỉ có sự gia tăng về khối lương giao dịch hàng ngày mà còn có mức tăng trưởng TVL nhanh chóng.

Để có thêm nhiều khía cạnh đánh giá các giao thức DeFi, chúng ta xét thêm tỉ lệ MarketCap/TVL. Đây là chỉ số so sánh giữa Market Cap và TVL của các giao thức DeFi, (thường là AMM) nhằm định giá giao thức nào đang được người dùng tin tưởng. Dòng tiền gửi vào nhiều hơn nhưng Market Cap vẫn còn bé, điều này phản ánh một phần giao thức đang bị định giá thấp (Undervalue).
Tỷ lệ Market Cap/TVL trên Oasis Network đã giảm mạnh khi vốn hóa thị trường giảm 50%, trong khi TVL tăng 190%. Cụ thể, với mức Market Cap khoảng 1 tỷ đô và TVL khoảng 230 triêu đô, tỉ lệ này đang lớn hơn 1 rất nhiều. Điều này một phần phản ánh giá trị của hệ đang được định giá quá cao. Tuy nhiên, để có thể phân tích rõ hiệu suất, anh em nên theo dõi chúng trong một khoảng thời gian, thay vì một mốc thời gian.
Hệ sinh thái ngoài Emerald
Oasis Network đang tung ra hai ParaTimes bổ sung là Parcel ParaTime và Cipher ParaTime.
- Parcel ParaTime là hệ thống lưu trữ, quản lý và tính toán dữ liệu bảo mật. Bằng cách tích hợp SDK Parcel vào các ứng dụng, các nhà phát triển có thể kết hợp việc lưu trữ, quản trị và tính toán dữ liệu bảo vệ quyền riêng tư. Điều này đóng vai trò như là công cụ dữ liệu được mã hóa (Tokenized Data), có thể chuyển đổi bất kỳ tệp dữ liệu nào thành NFT. Với Parcel, Oasis Network dự định thúc đẩy một hệ thống dữ liệu có trách nhiệm (Responsible Data Economy) bằng cách sử dụng các dữ liệu được mã hóa. Mô hình Tokenized Data giúp các nhà cung cấp dữ liệu kiếm thưởng bằng cách staking dữ liệu của họ vào app. Sau đó, ứng dụng này sẽ phân tích dữ liệu hoặc kiểm soát các thông tin nhạy cảm nhất theo dịch vụ mở ra một nền kinh tế dữ liệu có trách nhiệm.

Hiện tại, Parcel là một ParaTime được cấp phép để các đối tác doanh nghiệp như Binance, Genetica và BMW sử dụng. Binance là một trong những đối tác đã tham gia với Oasis để chống lại những hacker. Oasis và Binance đã tạo ra một nền tảng CryptoSafe, cho phép các sàn giao dịch chia sẻ dữ liệu và cách phản ứng trước những mối đe dọa mới nhất như lỗ hổng, kỹ thuật tấn công, dòng mã độc hoặc chiến dịch tấn công có chủ đích vào sàn giao dịch. Mặc dù Parcel hiện là một mạng “Permissioned” network nhưng dự án đang trên lộ trình thay đổi thành “Permissionless” vào cuối năm 2022, đưa dữ liệu được mã hóa đi vào cuộc sống đời thực.
- Đối với mảnh ghép Cipher ParaTime. Cipher là hệ thống hợp đồng thông minh bảo mật được thiết lập để khởi chạy vào cuối quý 2 năm 2022. Cipher là một đề xuất giá trị cốt lõi của Oasis với mục đích hỗ trợ hợp đồng thông minh WebAssembly, giúp cho việc tính toán bảo mật trở nên khả thi
Khi ParaTimes bổ sung ra mắt, chúng mang lại tiềm năng để mở rộng mạng lưới thành một hệ sinh thái nhắm vào DeFi, ưu tiên quyền riêng tư như sàn DEX bảo vệ quyền riêng tư. Để đạt được mục đích đó, chúng được thiết kế để giúp DEX dễ dàng hơn trong việc ngăn chặn các giao dịch front-running, giúp người dùng NFT bảo vệ tài sản của họ một cách riêng tư, để họ có thể tiếp cận đến các thị trường tín dụng và cho vay truyền thống tìm kiếm sự bảo mật. Dưới đây là một ví dụ về cách các ứng dụng DeFi có thể tận dụng giá trị của Parcel và Cipher.

Trong ví dụ này, người dùng sẽ có thể sử dụng Cipher và môi trường thực thi tin cậy (Trusted Execution Environment – TEE) để bảo vệ dữ liệu cá nhân của họ trong khi vẫn có thể kiếm tiền và cung cấp dữ liệu cá nhân cho các dịch vụ DeFi khác nhau thông qua Parcel.
Ví dụ: hồ sơ rủi ro (risk profile) và danh tiếng của người dùng có thể được sử dụng để các dịch vụ cho vay có thể quản lý rủi ro và đánh giá các yêu cầu thế chấp thích hợp. Với đặc tính này, các dịch vụ cho vay như Aave có thể cung cấp các khoản cho vay dưới thế chấp (under-collateralized lending) dựa trên mức độ uy tín.
*Khoản vay dưới thế chấp không được thế chấp hoàn toàn bằng tài sản, một cơ hội tuyệt vời cho phép mọi người có được các khoản vay tốt mà không cần thế chấp. Các khoản vay có thế chấp mang lại cho người cho vay sự an toàn và hài lòng. Tuy nhiên để lĩnh vực tài chính phi tập trung phát triển, các khoản vay tín chấp là điều cần thiết.
Bối cảnh cạnh tranh
So với các giao thức có lượng TVL đứng đầu trong DeFi, có thể Oasis không có chỗ đứng nhưng dự án đại diện cho cơ hội thị trường khi so sánh với các nền tảng Layer-1 khác. Oasis ra mắt lớp đồng thuận muộn hơn hầu hết các L1 hàng đầu. Dự án cũng không ra mắt EVM ParaTime cho đến tháng 1 năm nay. Tuy nhiên, không ai trong số các TOP nền tảng Layer – 1 có công nghệ máy tính bảo mật ở trung tâm hệ sinh thái. Khi đánh giá từng mạng lưới trong cùng thời kỳ, Oasis đã có mức tăng trưởng TVL lớn hơn so với từng TOP chain. Từ ngày 15 tháng 3 năm 2022, TVL trên Ethereum đã giảm 23% trong khi Oasis có mức tăng mạnh 192%.
Đọc thêm: Tổng quan dự án Nym được mở bán trên Coinlist
Chìa khóa để Oasis thu hẹp khoảng cách so với các dự án TOP với TVL hàng tỷ đô la là họ có thể dựa vào sử cải tiến về quyền riêng tư trên lộ trình phát triển. Nếu việc áp dụng trở nên rõ ràng và khoảng cách thu hẹp dù chỉ một phần trăm nhỏ, Oasis có thể dẫn đầu thị trường về một nền tảng hợp đồng thông minh, hỗ trợ quyền riêng tư.
Kết luận
Cuộc cạnh tranh giữa các nền tảng hợp đồng thông minh Layer – 1, hướng tới tính “mass-adoption” và việc chia sẻ thị phần có thể còn lâu mới kết thúc khi Ethereum tiếp tục thiết kế lại kiến trúc và kết hợp các giải pháp mở rộng quy mô. Nhiều ứng dụng mới tiếp tục đòi hỏi các giải pháp thay thế và một trong số đó có thể giải quyết rất tốt yêu cầu về công nghệ tính toán bảo mật trên lớp layer thực thi mô-đun, được xây dựng có mục đích.
Với kiến trúc độc đáo, mạng Oasis có thể đang chiếm một ưu thế nhất định, một vị trí thuận lợi để thu hẹp khoảng cách trong cuộc đua giữa các nền tảng Layer – 1 khi dự án đang trên lộ trình mở rộng các ứng dụng trên Emerald, cả việc ra mắt Cipher và Parcel.