Centrifuge là dự án kết nối các tài sản trong thế giới thực với Defi, nhằm để giảm chi phí vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cung cấp cho các nhà đầu tư Defi một nguồn lợi nhuận ổn định không liên quan đến sự biến động của tiền điện tử. Thông qua Centrifuge Chain các tài sản có giá trị thực sẽ được mã hoá và giao dịch dưới NFTs (Non-Fungible token).
Điểm nổi bật của Centrifuge
DApp đầu tiên trên Centrifuge là Tinlake, nó cho phép các khách hàng mã hoá tài sản RWA (real world asset) của họ thành (NFT) và dùng chính các NFT đó làm tài sản thế chấp trong Tinlake Pool để tài trợ cho các tài sản của họ. Tinlake hiện đang tài trợ cho hơn 10 loại tài sản và có TVL hơn 10 triệu đô.
Tinlake pooled loans
Centrifuge Chain là cầu nối giữa hệ sinh thái Ethereum và Polkadot, mang lại tính thanh khoản cho Defi từ cả hai để tài trợ cho tài sản trong thế giới thực trên Tinlake. Điều này mang lại cho Centrifuge một lợi thế trong việc truy cập vào hai trong số các hệ sinh thái lớn nhất trong tiền điện tử: Đầu tiên là cho tính thanh khoản Defi ngày nay (ETH) và thứ hai là cho tốc độ, 1 hệ sinh thái đang phát cực nhanh (DOT).
Centrifuge Chain Ethereum và Polkadot
Centrifuge hợp tác trực tiếp cùng Maker Dao và Aave cùng các giao thức Defi lớn khác để tạo tính thanh khoản ngay tức thì và an toàn hơn.
Thông tin token Centrifuge(CFG)
Key Metrics
Token Name: Centrifuge
Ticker: CFG
Blockchain: Centrifuge Chain
Token Standard: Updating…
Contract: Updating…
Token Type: Updating…
Total Supply: 425,000,000 CFG
Circulating Supply: Updating…
Token Allocation
Biểu đồ phân phối token
Token Sale
CFG đang được bán trên Coinlist và thông tin chi tiết ở hình dưới
Token Release Schedule
Biểu đồ phát thải token
Hầu hết các mã thông báo đều có khoá dài hạn. Những người đầu tư ban đầu đều được mở khoá vesting token mỗi tháng trong vòng 1 năm kể từ tháng 7 năm 2021. Core team của nhóm khoá 48 tháng và vesting token trong 12 tháng.
Thêm 3% mã thông báo CFG dự kiến sẽ được burn mỗi năm dưới dạng phần thưởng khối Proof-of-stake (PoS), phần thưởng khoá DOT và phần thưởng thanh khoản. Tuy nhiên, phí giao dịch bị đốt cháy sẽ ổn định tổng nguồn cung cấp mã thông báo CFG theo thời gian.
Cách kiếm và sở hữu Centrifuge(CFG)
Đăng ký tham gia mua trên Coinlist vào ngày 21/5/2021
Roadmap & Update: Updating…
Team, Investors & Partnership
Team
Lucas Vogelsang
Martin Quensel
Nhà sáng lập Centrifuge
Lucas (Co-Founder) đã làm việc tại nơi giao thoa giữa công nghệ và kinh doanh kể từ khi rời trường Đại học. Ông đồng sáng lập công ty khởi nghiệp thương mại điện tử Thụy Sĩ DeinDeal với tư cách là CTO. Anh cũng đã giúp công ty khởi nghiệp KaufDA của Đức mở rộng ra quốc tế của họ. Điểm dừng chân tiếp theo của anh ấy là gia nhập Taulia với tư cách là Giám đốc Kỹ thuật. Sau đó, anh chuyển sang đồng sáng lập Centrifuge và tập trung vào Real World DeFi.
Martin (Co-Founder), một doanh nhân trong lĩnh vực Fintech, Crypto và tự động hóa chuỗi cung ứng tài chính, bắt đầu sự nghiệp của mình tại SAP với tư cách là nhà phát triển phần mềm và kiến trúc sư. Trước Centrifuge, ông là người đồng sáng lập Taulia và cũng làm việc về xử lý hóa đơn với Ebydos và ReadSoft. .
Nhìn chung nhóm Centrifuge bao gồm các cựu sinh viên của nhiều tổ chức hàng đầu thế giới, bao gồm Consensys, Electric Coin Company, Parity, Goldman Sachs, Credit Suisse, SAP, Microsoft, Deloitte, United Nations, Federal Reserve, …
Investors
Các nhà đầu tư của Centrifuge
Partnership
Parnership của Centrifuge
Tổng kết
Centrifuge mở rộng quy mô Defi để hỗ trợ các tài sản trong thế giới thực, kết nối các tài sản trong thế giới thực với Defi. Dự án rất tiềm năng và cực kỳ sáng tạo. Song song với điều đó thì tiền điện tử mang lợi nguồn lợi nhuận lớn và cũng cực kỳ rủi ro, các bạn có thể tham khảo thêm thông tin về dự án bên dưới và đưa ra quyết định cho mình nhé.
Để biết thêm thông tin về dự án, mọi người có thể truy cập qua các kênh bên dưới
Bten Platinum Casino x NFT: Làn sóng mới trong cộng đồng tiền điện tử
Lịch sử thế giới tiền điện tử đã được đánh dấu bởi những làn sóng xu hướng: bùng nổ ICO vào năm 2017, kỷ nguyên nền tảng hợp đồng thông minh 2017 – 2018, kỷ nguyên stablecoin 2018 – 2019 và cơn sốt DeFi vào năm 2020. Mặc dù DeFi là trọng tâm của hầu hết năm 2020, nhưng khi bước sang năm 2021, một cơn sốt mới đã thay thế mọi thứ, và đó là NFT.
NFT đã làm thị trường tiền điện tử bùng nổ như thế nào?
Vốn hóa thị trường NFT ròng 2017-2020
Giá trị vốn hóa thị trường của ngành NFT tăng 17% vào năm 2019, và tăng lên 50% vào cuối năm 2020. Doanh thu ghi nhận mức tăng đáng kể về doanh thu, đạt gần 1 triệu USD trong tuần đầu tiên của tháng Chín. Năm 2020, đạt 2 triệu đô la vào tháng 12 năm 2020. Theo CoinGecko, vốn hóa thị trường NFT đạt hơn 550 triệu đô la.
Bten Platinum Casino x NFT x VR : Công nghệ mới cho Casino trực tuyến tích hợp blockchain , NFT và VR
NFT, viết tắt của Non Fungible Token, là một loại vật phẩm ảo được xác thực bằng công nghệ blockchain, có chữ ký số của người sở hữu – hay còn gọi là chuỗi mã NFT.
Mặc dù nó không có giá trị hữu hình, nhưng mã NFT sở hữu các thuộc tính giống như Bitcoin khi nó được lưu trữ trên blockchain, không thể phá hủy và không thể sao chép – có nghĩa là nó là duy nhất.
Chính vì vậy, các nhà đầu tư NFT sẽ có quyền sở hữu độc quyền khi họ mua, bán và thu thập các vật phẩm quý hiếm và có giá trị cao. Sau khi được chứng nhận bởi chuỗi mã NFT, mặt hàng sẽ trở thành duy nhất.
Bten Platinum tiền thân là công ty phát triển game casino tích hợp nền tảng blockchain đầu tiên trên thế giới. Trong thời gian gần đây, sự biến đổi xu thế trong ngành điện tử mã hóa, Bten Platinum một lần nữa là đơn vị tiên phong trong việc dự kiến kết hợp công nghệ NFT và VR ứng dụng vào game casino. Một bước tiến biến casino online trở nên thực tiễn, giúp người chơi có thể trải nghiệm dịch vụ casino ảo không khác gì dịch vụ casino truyền thống.
Khi kết hợp với công nghệ NFT, thông qua các casino thực tế ảo, mang đến cho người chơi trải nghiệm chơi game như thật mà họ mong muốn. Bten Platinum team cho rằng: Dự kiến sự kết hợp giữa Virtual Reality và nền tảng Game Casino tương thích, người chơi có thể trải nghiệm casino tương tác tương tự như trải nghiệm tại trung tâm casino truyền thống.
Nhân vật NFT: Người dùng sẽ sử dụng BTNP để chọn mua nhân vật mà mình thích. Trong casino game của BTNP mỗi nhân vật đều là 1 NFT duy nhất, độc nhất. Ngoài ra, người dùng có thể trao đổi, mua bán thông qua sàn giao dịch NFT
Phụ kiện & Mặt hàng NFT: Khách hàng dự kiến sở hữu nhân vật có phong cách độc đáo và các vật phẩm đa dạng trong trò chơi mà không bị sao chép hoặc bị đánh cắp nhờ công nghệ NFT.
Khách sạn Casino & giấy phép NFT: Khách hàng có thể đến các sòng bạc nổi tiếng thế giới, các địa điểm nổi tiếng đẹp như tranh vẽ mà không cần rời khỏi nhà nhờ công nghệ NFT.
Giấy phép NFT
Mua Casino Hotel & License NFT, bạn có thể trở thành chủ sở hữu của một trong các sòng bạc BTNP.
Thành viên chơi tại casino của bạn, bạn sẽ nhận được phần lớn lợi nhuận của nhà cái. Chỉ cần nộp thuế cho BTNP.
Kế hoạch phát triển VR kết hợp với Casino Hotel của BTNP
Bten Platinum dự định tạo ra một một nền tảng đại diện hoàn hảo cho sự đổi mới của sòng bạc Virtual Reality. Nền tảng này được trang bị một phòng trò chơi với hơn 100 máy đánh bạc, phong phú nhiều thể loại như black jack … Khi tham gia, bạn có thể vừa ngắm nhìn thành phố từ trên cao, vừa có thể thưởng thức đồ uống tại quầy bar của casino hoặc trò chuyện với người khác như các địa điểm casino truyền thống.
Trò chuyện trong trò chơi
Trên nền tảng này, người chơi có thể ngồi trong phòng và trò chuyện với những người chơi từ khắp nơi trên thế giới hoặc thưởng thức đồ uống tại quán bar. Các nhà phát triển nền tảng Virtual Reality đang tạo ra trải nghiệm gần với thực tế, bao gồm cả khả năng châm thuốc và hút thuốc trong khi chơi trò chơi.
Ngoài ra, trong kế hoạch còn cho thấy casino còn có tính năng trò chuyện thoại tích hợp bao gồm trò chuyện thoại trong không gian và poker Texas Hold. Đây là một trang web chơi game đa nền tảng chạy hoàn toàn tốt trên Gear VR hoặc Oculus Rift.
Công nghệ NFT và những gì nó làm được cho thị trường tài sản mã hóa trong thời gian qua là điều không thể phủ nhận. Và sắp tới, sự kết hợp giữa BTNP và Virtual Reality ứng dụng NFT liệu có thực sự tạo nên làn sóng mới trong thị trường công nghệ mã hóa và cả casino trực tuyến không, hãy cùng chờ đón xem nhé!
Matcha là một DEX hướng tới người tiêu dùng được xây dựng bởi Giao thức 0x . Nó sử dụng API 0x và 0x Mesh , để tận dụng tính thanh khoản và thông tin giá tổng hợp từ Kyber , Uniswap , Oasis và các nguồn khác. Bằng cách sử dụng định tuyến đơn hàng thông minh, Matcha tự động cung cấp cho người dùng cuối mức giá tốt nhất có thể cho giao dịch của họ.
Mục tiêu chính của Matcha là trở thành một giao diện đơn giản và dễ tiếp cận, nơi bất kỳ ai cũng có thể hoán đổi mã token trên chuỗi (on-chain).
Matcha cũng thể hiện điểm mạnh của mình vào thiết kế bắt mắt, thân thiện, các thông tin cơ bản về token giao dịch, phân chia giao dịch, nhóm token top gainers hoặc mới được list sàn,…để giúp người dùng có những trải nghiệm tốt hơn về thông tin các token mà họ đang mua.
Tại sao là Matcha?
Matcha được xây dựng với sự đơn giản và dễ sử dụng cho người dùng, giao diện có các phím tắt mã token và đường dẫn tìm kiếm thông tin kết nối dự án, cho phép người dùng điều hướng thẳng đến cặp giao dịch mong muốn của mình. Matcha sẽ hỗ trợ hàng trăm mã token với hàng nghìn cặp giao dịch trong tương lai điều này sẽ giúp bạn dễ dàng tiếp cận vào thị trường hơn.
Matcha sẽ có quyền truy cập tức thời vào dữ liệu từ 0x Mesh và các giao thức DeFi khác bao gồm Kyber, Oasis, Curve, Uniswap, SushiSwap Bancor,… (khoảng 23 sàn Dex). Người dùng sẽ được hưởng lợi từ việc nhận được mức giá tốt nhất có tại thời điểm giao dịch khi Matcha tự động phân chia các giao dịch theo các giao thức thanh khoản khác nhau.
Matcha cũng đặc biệt hơn do họ tập trung vào tổng hợp và hiển thị các thông tin dự án. Hầu hết các sàn giao dịch khác chỉ cần liệt kê các mã thông báo và cặp giao dịch có sẵn mà không cung cấp thông tin về chúng. Matcha đã đầu tư vào việc xây dựng các trang tài sản, nơi để người dùng khám phá và tìm hiểu về mã token, với kế hoạch liên tục cập nhật, phát triển cùng với các dự án đã liên kết.
Matcha cung cấp thông tin giá được cập nhật liên tục cùng với biểu đồ 24 giờ, 1 tuần hoặc 1 tháng qua. Người dùng cũng có thể chọn đặt lệnh thị trường hoặc đặt lệnh giới hạn với giá tùy chỉnh với giá tốt nhật được hiển thị cho người dùng thông qua việc tổng hợp từ các sàn Dex khác.
Các loại ví hỗ trợ trên Matcha
Matcha hỗ trợ MetaMask, ví Coinbase, ví Bitski và các ví di động khác nhau như Trust Wallet thông qua WalletConnect. Bạn cũng có thể Matcha để giao dịch Binance Smart Chain.
Nếu bạn có ví Ledger, bạn có thể kết nối nó với MetaMask và sử dụng các sàn giao dịch phi tập trung bao gồm Matcha theo cách an toàn hơn nhiều.
Phí giao dịch trên Matcha
Matcha hiện không tính bất kỳ khoản phí nền tảng nào cho các giao dịch. Khi thực hiện giao dịch trên Matcha, bạn sẽ trả phí giao dịch bao gồm phí gas Ethereum và phí giao thức 0x (nếu thanh khoản 0x được sử dụng).
Phí thực tế bạn sẽ trả cho một đơn đặt hàng phụ thuộc vào các sàn giao dịch phi tập trung mà từ đó thanh khoản được tạo ra.
Cách giao dịch trên Matcha
Giao dịch trên Matcha rất đơn giản. Để thực hiện giao dịch, trước tiên bạn cần kết nối ví của mình với nền tảng.
Bước 1: Kết nối ví của bạn với Matcha (Connect Wallet)
Bước 2: Tìm cặp giao dịch bạn muốn giao dịch
Tìm kiếm các cặp giao dịch bằng cách nhập token bạn muốn giao dịch và chuyển đến thị trường bằng cách nhấp vào cặp đó.
Bước 3: Giao dịch trên Matcha
Nhập số lượng token bạn muốn giao dịch và bạn sẽ nhận được tỷ giá tốt nhất, bạn có thể xem chi tiết bằng cách nhấp vào tỷ giá hối đoái. Nhấp vào “biểu tượng dấu chấm than !” để xem phí trước khi đặt hàng. Sau đó, bạn có thể đặt lệnh và xác nhận giao dịch trên MetaMask.
Lệnh đặt limit order
Một điểm nổi bật của Matcha là không phải lúc nào bạn cũng cần thực hiện các lệnh thị trường (Market Order). Bạn có thể đặt lệnh giới hạn (Limit order) trên các cặp giao dịch khác nhau ngoại trừ các cặp dựa trên ETH
Bạn có thể đặt các lệnh giới hạn và lệnh sẽ có hiệu lực trong 10 phút, 1giờ, 24 giờ, 3 ngày, 7 ngày hoặc cho đến khi bị hủy.
Hãy tham gia các nhóm công đồng của chúng tôi tại:
Burnt Finance là giao thức đấu giá phi tập trung được xây dựng trên Solana.
Cơ chế đồng thuận: PoS trên nền Solana
Token Burnt được sử dụng với nhiều chức năng khác nhau như
quản trị giao thức.
tài sản thế chấp để đúc tài sản tổng hợp, nâng cấp giao thức.
xác minh hồ sơ.
Được giảm phí giao dịch từ 1% xuống 0,1% khi dùng token của Burnt Finance để thanh toán
Được thành lập bởi Burnt Banksy và là dự án đầu tiên được ươm tạo bởi Injective Protocol (một dự án nổi bật trong không gian DeFi được hỗ trợ bởi Binance, Pantera và Mark Cuban)
Burnt Banksy
Burnt Banksy là một nhân vật ẩn danh, người đã làm nên lịch sử trong cộng đồng NFT với việc đốt cháy một tác phẩm nghệ thuật Banksy và chuyển nó sang dạng NFT.
Burnt Banksy hiện đang là một nhân vật có sức lan truyền mạnh mẽ với màn đốt tranh đạt hơn 10 triệu lượt xem trên toàn cầu.
Burnt đã bán hàng trăm NFT với giá bán trung bình cao nhất vượt qua những người khổng lồ NFT như Beeple trên OpenSea.
Điểm nổi bật của dự án
Tốc độ giao dịch: Burnt có thể xử lý 50.000 giao dịch mỗi giây trong 1 khối thời gian 400 mili giây, cho phép quy trình đấu giá thực sự nhanh chóng và giảm cơ hội thao túng.
Chi phí giao dịch: Phí giao dịch dao động trong khoảng $0,00005 để đặt giá thầu hoặc đúc tài sản mới
Burnt cho phép người dùng đúc nhiều loại tài sản khác nhau.
Đấu giá không giới hạn: Burnt hỗ trợ nhiều hình thức đấu giá khác nhau như tiếng Anh, tiếng Hà Lan và Bonding curves giúp các nghệ sĩ mới dễ dàng bán tác phẩm của họ.
Nền tảng IDO: Giúp các dự án gọi vốn.
Giao diện thân thiện: Burnt Finance cung cấp một giao diện giúp người dùng chạy các cuộc đấu giá thuộc mọi loại. Mỗi nhóm đấu giá bao gồm chức năng trên chuỗi chẳng hạn như khai thác tài sản mới và quản trị.
Sản phẩm
Burnt Finance cho phép người dùng tự tham gia đấu giá, mint và giao dịch bất kỳ tài sản nào. Nền tảng này có thể hỗ trợ đấu giá vật liệu tổng hợp, NFT, tài sản kỹ thuật số và hơn thế nữa.
Burnt được xây dựng trên Solana nên nó có thể đạt được tốc độ giao dịch nhanh chóng với mức phí không đáng kể. Tất cả các chức năng của giao thức được quản lý hoàn toàn bởi một mạng lưới phi tập trung bởi các bên liên quan và thành viên cộng đồng.
NFTs và các Tài sản tổng hợp
Tài sản tổng hợp
Tài sản tổng hợp có thể được đúc trên Burnt Finance. Cả hai loại tiền ổn định như USDC và BURNT gốc đều có thể được sử dụng làm tài sản thế chấp để đúc tài sản tổng hợp gọi là bAssets.
Mô hình giảm lạm phát: Mua lại và đốt tương tự như BNB.
NFTs
Burnt Finance cung cấp một thị trường NFT với chi phí không đáng kể và tốc độ giao dịch chưa từng có.
Mạng lưới của Burnt Banksy sẽ mang lại NFT từ những người nổi tiếng và nghệ sĩ nổi bật, điều này sẽ tạo ra khối lượng lớn giao dịch cho nền tảng.
Tài sản kỹ thuật số mới
Bất kỳ ai cũng có thể tạo tài sản kỹ thuật số mới trên chuỗi khối Solana bằng giao diện Burnt Finance.
Là nền tảng IDO giúp các dự án gây quỹ trên nền Solana.
Nhà đầu tư
Các nhà đầu tư tốt nhất trong ngành
Những quỹ đầu tư danh tiếng : Multicoin, Alameda, Mechanism, Spartan, Defiance, Hashkey, Vessel
Các khoản đầu tư thiên thần từ Do đến từ Terra, Eric từ Polkadot, Tascha từ Alpha Finance, Michael từ Fantom, Sandeep từ Polygon, v.v.
Đã được cấp phép từ Solana Foundation
Burnt Finance là dự án con của Injective và là phiên bản tổng hợp trên Solana của Synthetix và Flow
Kết luận
Burnt Finance là dự án con hoàn toàn ở chế độ ẩn danh của Injective đến từ Thung lũng Silicon và có thể sẽ nhanh chóng vượt qua mọi phiên đấu giá và nền tảng NFT khác.
Bản thân dự án có Token mà chúng ta có thể đầu tư được nhưng dự án chưa công bố đầy đủ Tokenomic nên trong phạm vi bài viết này mình chỉ trình bày để mọi người có thể hiểu cơ bản về Burnt Finance.
Khi có đầy đủ thông tin mình sẽ cập nhật đầy đủ và hãy cùng mình phân tích xem đây có phải cơ hội đầu tư không nhé.
Hãy tham gia các nhóm công đồng của chúng tôi tại:
Sienna là một nền tảng tài chính phi tập trung cross-chain, ưu tiền quyền riêng tư, người dùng có thể hoán đổi (swap), vay mượn (lend) và chuyển đổi (covert) mã token của mình thành các tài sản riêng tư có giá trị tương đương.
Sứ mệnh của Sienna
Chúng ta đang sống trong một thế giới mà dữ liệu (data) là thứ được coi là tài sản quan trọng không chỉ với cá nhân và còn cả với các công ty. Dữ liệu cung cấp nhiều mục đích khác nhau, phục vụ cho nhu cầu cá nhân cũng như trong quá trình phát triển kinh tê, xã hội. Chúng ta phải phân biệt đâu là dữ liệu có thể truy cập công khai và đâu là dữ liệu bí mật. Ví dụ như những dư liệu giao dịch online phải được bảo vệ quyền riêng tư của người dùng.
Chính vì vậy, Sienna được tạo ra để bảo vệ quyền riêng tư của người dùng. Sienna sẽ dùng các blockchain được lập trình theo hướng riêng tư và dễ sử dụng để giúp người dùng bảo vệ quyền riêng tư của họ theo cách mà các công ty lẫn chính bên sáng lập ra Sienna không thể biết được những dữ liệu đó.
Tính năng chính của Sienna
Dự án đi theo khuynh hướng riêng tư
Sienna được xây dựng trên Secret Network, là blockchain có khả năng riêng tư hóa các smart contract. Điều này làm cho không ai có thể xem được dữ liệu ví của bạn, cũng như đảm bảo các giao dịch của bạn được bảo mật và có tính riêng tư. Secret Network cũng cho phép các nhà phát triển xây dựng các ứng dụng phi tập trung, không cần sự cho phép (permissionless), ứng dụng bảo vệ quyền riêng tư (privacy-preserving applications) – Ứng dụng bảo mật (secret App) Để công nghệ blockchain được áp dụng trên toàn cầu, người dùng và tổ chức cần kiểm soát chi tiết dữ liệu của họ. Riêng tư theo mặc định (private by default) – minh bạch khi cần (transparent when needed) – Quyền riêng tư có thể lập trình (programmable) của Secret Network cung cấp mức độ kiểm soát, bảo mật và mở rộng cho Web 3.0.
Các cơ chế và sản phẩm
Swap
Người dùng có thể swap các token bằng Sienna Swap với 100% tính bảo mật và riêng tư và phí giao dịch thấp như đã nói nhờ các blockchain được dựng từ Secret Network, một công nghệ blockchain hướng tới sự bảo mật và phí giao dịch thấp. Bạn cũng có thể swap bất kỳ token dạng SNIP-20 tại Sienna. Nếu bạn không có các token dạng này bạn có thể dùng bridge để trao đổi token của bạn cho các tài sản riêng tư có giá trị tương đương.
Pool
Việc người dùng có thể deposit tại Sienna pool sẽ là nền tảng cho công cụ AMM(Automated Market Maker) của Sienna. Bằng việc cung cấp tính thanh khoản cho 1 cặp đôi token, người dùng sẽ giúp việc trao đổi được diễn ra nhanh và tốt hơn, đổi lại là những phần thưởng và token đi kèm.
AMM sẽ charge phí 0.30% khi thực hiện một giao dịch swap. Tỉ lệ chia sẽ là 0.28% cho phí dành cho bên cung cấp thanh khoản và 0.02% còn lại được chuyển thành token Sienna và được đốt . Càng nhiều người dùng Sienna Swap thì càng nhiều đồng token Sienna sẽ bị đốt. Khi người dùng deposit tức là họ đã đóng góp cho hệ sinh thái và được nhiều lợi tức từ đó – một trong số đó là dưới dạng 0.28% tổng khối lượng giao dịch mỗi ngày khi cung cấp thanh khoản cho 1 cặp token. Không chỉ vậy bạn còn được chọn 1 hoặc nhiều cặp token để cung cấp thanh khoản và như thế mỗi ngày họ sẽ được 0.28% của tổng số phần bạn có trong pool.
Ví dụ: Tỉ lệ góp vốn của bạn là 1 triệu usd/100 triệu usd, bạn sẽ được 0.28% của 1% tổng khối lượng swap mỗi ngày. Nếu lượng swap là 200 triệu usd thì cứ 24 giờ bạn sẽ nhận được 6000 usd.
Phần thưởng
Khi bạn cung cấp thanh khoản cho các giao dịch trao đổi bạn được nhận đồng token LP-token (liquidity provider tokens). Bạn có thể lấy chúng để lấy lại thanh khoản hoặc dùng chúng để deposit vào pool lấy phần thưởng.
Các nhà cung cấp thanh khoản sẽ được nhận LP-token tương ứng các cặp token họ hỗ trợ thanh khoản. Không phải đồng LP-token nào cũng đủ điều kiện để được thưởng. Dưới đây là các cặp token mà người sở hữu LP-token được thưởng:
SIENNA / sSCRT
SIENNA / sETH
SIENNA / sUSDT
sWBTC / sETH
Sẽ có nhiều cặp đủ điều kiện cho việc thưởng sẽ được dự án thông báo sau.
Trong 4 năm sẽ có khoảng 3.6 triệu đồng token Sienna được dùng làm phần thưởng. Điều này sẽ khiến platform Sienna về sau sẽ trở thành nền tảng tự hành được vận hành bởi những người nắm giữ token.
Bridge
Công cụ Bridge sẽ chuyển token của người dùng thành các tài sản bí mật tương đương, giúp các giao dịch sẽ hoàn toàn riêng tư. Ví dụ như ETH thành secretETH (ETH bí mật), DAI thành secretDAI (DAI bí mật). Người dùng có thể dùng các token này swap trên Sienna Swap, hoặc đưa ngược chúng về trạng thái ban đầu.
Hiện nay Sienna chỉ hỗ trợ Ethereum, nhưng sắp tới sẽ hỗ trợ cho các bên khác như Binance Smart Chain, Polkadot,Monero,…
wSIENNA
wSIENNA (wrapped Sienna) là phiên bản ERC-20của đồng token Sienna gốc (Sienna token gốc chạy trên Secret Network có dạng SNIP-20). Tuy nhiên wSIENNA sẽ không có tính riêng tư như đồng token Sienna gốc, và cũng không có tính năng vote trong Sienna Network protocol.
Khi Sienna đi vào hoạt động thì đồng này sẽ được đưa lên các sàn phi tập trung như Ethereum và có thể tương thích được với Ethereum bridge của Secret Networks.
Tổng cung và lượng lưu thông sẽ luôn cố định dù cho có bao nhiêu wSIENNA hoặc Sienna được giao dịch. Ví dụ, nếu 100,000 wSIENNA được lưu thông thì 100,000 Sienna sẽ bị lock. Người dùng có thể dễ dàng chuyển đổi wSIENNA <=> Sienna với rate 1:1 thông qua Bridge của dự án.
Thông tin về Token
Key Metrics Sienna
Token Name: Sienna Token.
Ticker: SIENNA.
Blockchain: Secret Network.
Token Standard: SNIP-20.
Contract: Updating…
Token type: Governance.
Total Supply: 10,000,000 Sienna.
Token Allocation
Minting Pool: 39% 2,500 Sienna sẽ được mint mỗi 24h, trong đó, 2,000 Sienna sẽ dùng làm reward cho pool. 500 Sienna còn lại sẽ được phân bổ vào một ví do Sienna Network kiểm soát và số tiền thu được sẽ được sử dụng cho các Incentives, tài trợ cộng đồng, và các mục đích tương tự.
Team: 24% Vesting: Lock trong 6 tháng, sau đó phát hành hàng ngày trong hơn 20 tháng)
Private Sale: 20% Vesting: Lock trong 3 tháng, sau đó phát hành hàng ngày trong 16 tháng.
Giá private sale (đã bán): 5$ / token
Development Fund: 13% (Vesting: Lock trong 12 tháng, sau đó hành hàng ngày trong 24 tháng)
Advisors: 2% (Vesting: Lock trong 6 tháng, sau đó hành hàng ngày trong hơn 16 tháng)
Public Sale: 2% (200.000 token được phân bổ cho việc bán công khai trên DAO Maker & Polkastarter)
Giá public sale: 6$ / token (chi tiết mọi người tham khảo tại đây nhé).
Roadmap
Quý 2 2021
Hỗ trợ cầu nối với Polkadot, Binance Smart Chain.
Ra mắt cổng nạp Fiat trực tiếp.
Quý 3 2021
Ra mắt Sienna Lend.
Ra mắt Private Decentralized Identities.
Hỗ trợ KYT cho các tổ chức.
Quý 4 2021
Token hóa các tài sản thực (chứng khoán, cổ phiếu,…).
Nhiều thứ khác sẽ được thông báo sau.
Các nhà phát triển (Updating…)
Partner và nhà đầu tư
Mọi người có thể thấy có nhiều nhà đầu tư lớn ở đây như gate.io, DAO maker, NGC Ventures, AU21 Capital,… đã đầu tư vào Sienna.
Tổng kết
Sienna là một trong những platform mới đầy hứa hẹn khi hướng tới việc xây dựng tính bảo mật và riêng tư cho người dùng, các giao dịch và ứng dụng phi tập trung.
Token wSIENNA dạng ERC-20 trên hệ sinh thái Ethereum và sắp tới là Polkadot và Binance Smart Chain, kết hợp với tốc độ giao dịch nhanh cùng phí thấp cũng sẽ hấp dẫn được nhiều nhà đầu tư tham gia, đặc biệt các nhà đầu tư từ hệ sinh thái Ethereum, điều này sẽ tạo nên nhiều điều rất hứa hẹn cho Sienna trong thời gian sắp tới.
Để biết thêm thông tin về dự án, mọi người có thể truy cập qua các kênh bên dưới
Aleo là platform với model lập trình hoàn toàn mới nhằm cung cấp cho các nhà phát triển ứng dụng web 3.0 và người dùng khả năng trải nghiệm đầy tính cá nhân hóa gần như hoàn toàn bảo mật và không phải lo bị tiết lộ những dữ liệu riêng tư của mình.
Cách thức hoạt động của Aleo
Aleo ứng dụng hệ thống phi tập trung và kỹ thuật độc đáo “Zero knowledge proof” (Tạm dịch: Bằng chứng không có kiến thức) để bảo vệ dữ liệu người dùng trên web. Aleo sẽ cấu trúc platform của mình dựa trên hệ thống blockchain theo hướng private-by-default (riêng-tư-ngay-từ-đầu) nhằm giải quyết lại những thiếu sót của việc áp dụng blockchain, đồng thời giúp người dùng có được trải nghiệm duyệt web hoàn toàn theo cá tính của mình mà không mất quyền kiểm soát dữ liệu cá nhân của mình.
Mục đích ra đời
Ngày nay không có thứ gọi là “dữ liệu duyệt web riêng tư”
Hiện nay nếu dữ liệu của bạn được online thì chắc chắn sẽ có người “sở hữu” nó. Mô hình doanh nghiệp hiện nay là cung cấp dịch vụ miễn phí cho người dùng để đổi lại là dữ liệu riêng tư của họ (Facebook, Google,…). Mô hình này (Web 1.0 và 2.0) đã lỗi thời và sẽ khiến người dùng xung đột với nhà cung cấp. Người dùng buộc phải cung cấp dữ liệu của họ để đổi lấy dịch vụ họ muốn, tức là sẽ mất đi tính riêng tư. Nhà cung cấp phải chịu rủi ro khi quản lý dữ liệu người dùng để cung cấp các dịch vụ của của mình,họ đối mặt với các tác động của việc lưu trữ, xử lý và báo cáo dữ liệu đó. Tuy nhiên, với Aleo điều này cần phải được thay đổi.
Zero Knowledge Proof – Cốt lõi của dự án
Định nghĩa
Zero Knowledge Proof (ZKP) là một kỹ thuật mã hóa cho phép 2 bên có thể xác thực được thông tin của nhau mà không cần phải chia sẻ các dữ liệu cá nhân cho nhau.
Cách thức của ZKP
ZKP là một loại kỹ thuật mã hóa gồm các thuật toán mã hóa nguyên thủy (cryptographic primitives) cho phép những ai tham gia trên hệ thống có thể tự tạo ra một bằng chứng toán học ngắn để giúp cho giao dịch được diễn ra mà không phải chia sẽ bất kỳ thông tin gì về chính giao dịch đó. Nó được sử dụng làm nền tảng cho ứng dụng Zexe (Zero Knowledge Execution) – một chương trình hỗ trợ có thể tạo các template theo định hướng riêng tư bảo mật dành cho các hệ thống blockchain.
Ứng dụng
Như đã nói ở trên, các primitives của ZKP (hay ZK Primitives) sẽ là nền tảng cho các ứng dụng zero knowledge. Ứng dụng hướng tới việc bảo mật ngay từ đầu và sẽ hỗ trợ việc lập trình dựa trên nguyên lý đó, giúp tạo nên những mạng lưới phi tập trung, ứng dụng DeFi, DAO và hợp đồng thông minh mang tính bảo mật và riêng tư dành cho người dùng.
Một ví dụ cho việc bảo mật riêng tư là về mật khẩu của chính bạn. Thay vì phải chịu rủi ro về việc sẽ bị lộ mật khẩu ra ngoài, giờ đây ZKP sẽ giúp người dùng băm (hash) mật khẩu đó ngay trên thiết bị để hỗ trợ việc chứng thực mà không phải gửi chính mật khẩu đó lên dịch vụ web service. Bằng cách này người dùng có thể giữ lại dữ liệu của họ ngay trên thiết bị đó, đồng thời cũng giảm quyền kiểm soát dữ liệu của phía bên kia và những rủi ro pháp lý đi kèm.
Trước đây, những bên trung gian như các nhà môi giới,… có thể biết được lịch sử cũng như thời điểm giao dịch của người dùng, có được thông tin người dùng để bán cho bên thứ ba cũng như từ chối cho người dùng sử dụng dịch vụ. Nay với ZKP, người dùng có thể an tâm khi dịch vụ web sẽ không thể biết được những thông tin cá nhân của họ, ngăn chặn những bên trung gian lợi dụng các thông tin đó,…. Với kỹ thuật zero Knowledge và ZKP, Aleo cũng sẽ giảm thiểu những rủi ro bị hé lộ và khai thác thông tin khi giao dịch trên các ứng dụng DeFi như Uniswap. Như vậy một giao dịch trên một sàn phi tập trung dựa vào Aleo sẽ không thể biết được các thông tin như số token bạn sở hữu, số token đó bạn lấy từ đâu,…
– Bạn đã từng giao dịch trên sàn phi tập trung đó chưa? Ứng dụng Zexe cũng sẽ hỗ trợ smart contracts như các sàn phi tập trung, nhưng đi kèm luôn mức độ riêng tư và bảo mật cao. Ứng dụng này cũng sẽ hướng tới tính dễ sử dụng và tương tác – một đặc điểm không thể thiếu của các smart contracts.
zkCloud
Danh tính được bảo mật (Shielded identities) mô tả cá nhân và các giao dịch được bảo vệ là phương tiện mà chúng tương tác. Ở Aleo, họ làm như vậy ngoài chuỗi trong một môi trường mà họ gọi là zkCloud.
zkCloud là một môi trường tính toán off-chain, giúp các chương trình được tạo ra có thể chạy và xử lý một cách riêng tư, bảo mật và rẻ, đồng thời runtime cho các chương trình này cũng là không giới hạn. Bằng cách tạo một môi trường cho phép các ZK Primitives có thể tương tác với nhau và lợi dụng, tạo các ZKP, Aleo sẽ giúp các chuỗi blockchain có thể giải được bài toán vừa mang tính “lập trình dễ dàng” (programmability) vừa giữ được tính riêng tư và bảo mật. Gần như không có blockchain không thể hiện được đồng thời cả 2 tính năng này, khi những bên như Zcash chỉ tập trung cho vấn đề bảo mật mà quên đi tính thân thiện và dễ lập trình, còn những blockchain như Bitcoin hay Ethereum lại dễ dàng làm quen để lập trình mà tính bảo mật và riêng tư lại không cao. Như vậy ta có thể thấy Aleo gần như độc tôn trong lĩnh vực này.
Tóm lại về zkCloud
Một mô hình P2P ngang hàng tính toán riêng tư và phi tập trung mới, có thể chạy trên hệ thống local hoặc được hoán cho bên prover có khả năng chạy nó.
Có khả năng cho phép tính tương tác lập trình giữa các cá thể (được gọi là shielded identities) – được bảo mật bởi các các ZK Primitives – như người dùng, các tổ chức và DAOs, hoặc hơn thế nữa.
Những tương tác trên sẽ thực hiện thông qua các giao dịch được bảo mật (được gọi là shielded transactions) có khả năng tạo các chứng cứ được mã hóa để đảm bảo chương trình thực thi đúng cách.
Những giao dịch trên sẽ được đưa tới blockchain của Aleo để cập nhật trên toàn thế giới, và cố định các hoạt động đó trên zkCloud nhằm giúp các dữ liệu có được tính sẵn sàng, được phi tập trung hóa và chống bị chỉnh sửa.
Các ứng dụng của Ale
Leo – ngôn ngữ lập trình được tạo ra bởi Aleo nhằm giúp viết ra các ứng dụng riêng tư một cách trực quan và dễ dàng. Leo tuy giống như một ngôn ngữ lập trình truyền thống nhưng ẩn sâu lại rất phức tạp vì Leo sẽ trừu tượng hóa các khái niệm mã hóa level thấp và khiến chúng có thể dễ dàng được kết hợp vào ứng dụng riêng tư của bạn.
Leo giới thiệu bộ syntax level cao giúp ta có thể viết ra và diễn giải cách trực quan các logic trong zero knowledge. Ngôn ngữ Leo chịu ảnh hưởng bởi các ngôn ngữ lập trình truyền thống như JavaScript, Scala, và Rust, với việc nhấn mạnh vào khả năng dễ sử dụng và có thể đọc được. Leo cũng sẽ chuyển đổi các đoạn code level cao của nhà phát triển vào các circuit zero knowledge.
Aleo Studio là một môi trường phát triển tương tác để viết các ứng dụng zero knowledge trong Leo. Đối với các nhà phát triển, Aleo Studio được thiết kế để đơn giản hóa chu trình phát triển và giúp dễ dàng xuất bản dự án Leo của bạn như package cho hệ sinh thái
Aleo Package Manager – giúp các nhà phát triển có thể nhóm và chia sẻ các sản phẩm của họ. Aleo Package Manager là bộ tập hợp phần mềm đầu tiên cho các zero knowledge circuits. Aleo Package Manager sẽ được tích hợp vào Aleo Studio nhằm giúp cho việc đưa vào và xuất bản các packages mới sẽ dễ dàng.
snarkOS – Aleo sẽ chạy trên hệ điều hành phi tập trung dành cho các ứng dụng riêng tư gọi là snarkOS. Nó sẽ là xương sống cho các hoạt động chuyển trạng thái (state transitions), và giúp các ứng dụng có thể chứng thực và lưu trữ trạng thái trên chuỗi blockchain của Aleo một cách công khai và dễ được chứng thực. snarkOS cũng sẽ thực hiện việc đảm bảo tính sẵn sàng cho các dữ liệu trên các chương trình và các giao dịch. Hơn thế nữa, cơ chế consensus của nó sẽ giúp các bên cần xác nhận (verifiers) có thể tính toán những chứng cứ ZKP trên các checkpoint state nằm trên chuỗi.
Những công cụ này sẽ giúp các nhà phát triển tạo ra những hợp đồng thông minh thế hệ tiếp theo. Aleo có thể tạo đưa ra DeFi primitives mạnh như stablecoins hoặc các trao đổi phi tập trung, đồng thời vẫn giữ chúng hoàn toàn riêng tư, giúp cho nhà phát triển và người dùng luôn ở thế kiểm soát. Vì các model web hiện nay đều là tập con của model mới này của Aleo nên người dùng có thể sử dụng các khái niệm họ đang biết để tương tác với Aleo. Bằng việc đưa vào các ứng dụng cá nhân làm thành một layer (lớp) mới cho các web, nhà cung cấp có thể tạo ra một trải nghiệm hoàn toàn mới mà vẫn thân quen cho người dùng mà không cần phải thay thế các đặc điểm hệ thống truyền thống của họ.
Từng làm kỹ sư phần mềm thực tập tại IBM và Amazon
Quản lý dự án phần mềm tại Blockchain at Berkeley từ 2016 đến 2020
Nhà tư vấn về an ninh bảo mật cho Argus Observer LLC từ 2017 đến nay
Đồng sáng lập tại Aleo
Đối tác
Các quỹ lớn như Andreessen Horowitz (a16z), Coinbase Ventures, Placeholder VC, Galaxy Digital, Variant Capital và các nhà đầu tư khác như Polychain Capital, Slow Ventures, Dekrypt Capital, Scalar Capital, a_capital, zkValidator, Balaji Srinivasan và Ethereal Ventures
Kết luận
Aleo là một trong những dự án về công nghệ rất tiềm năng trong tương lai, thể hiện ở việc họ đã huy động được 28 triệu đô la từ những tổ chức lớn như a16z và Coinbase Ventures,… Aleo hứa hẹn sẽ thay đổi vai trò của các hệ thống phi tập trung trong xã hội của chúng ta, đồng thời cũng đưa tới những trải nghiệm mới chưa thấy được từ trước đến nay cho cả người dùng, lập trình viên lẫn các doanh nghiệp
Để biết thêm thông tin về dự án, mọi người có thể truy cập qua các kênh bên dưới:
Concordium là một blockchain có cơ chế proof-of-stake, tập trung vào quyền riêng tư, công khai, phi tập trung và được tạo ra với các ứng dụng kinh doanh. Đây là blockchain đầu tiên có sự nhận dạng được tích hợp trong giao thức để đáp ứng các yêu cầu quy định, đồng thời cung cấp một nền tảng thân thiện với người dùng có thể xử lý các hợp đồng thông minh.
Sự đổi mới trong lớp nhận dạng (identity layer) của Concordium cung cấp danh tính trên chuỗi (ID on-chain), giao dịch tập trung vào tuân thủ và nâng cao quyền riêng tư cho người dùng, đồng thời cho phép ẩn danh những người tham gia trong mạng lưới.
Giao thức đồng thuận hai lớp của Concordium bao gồm một chuỗi khối đồng thuận kiểu Nakamoto và một lớp cuối cùng để nhanh chóng xác nhận các giao dịch. Thiết kế phân mảng (sharding) cho phép thông lượng giao dịch cao và quyền riêng tư phân đoạn cho các ứng dụng trong kinh doanh và dữ liệu bảo mật. Concordium cũng cho phép khả năng tương tác, giao tiếp giữa các phân đoạn, giữa Concordium và các blockchain khác. Nền tảng Concordium cũng có cấu trúc khuyến khích minh bạch với chi phí thấp và có thể dự đoán được.
Tầm nhìn của Concordium
Concordium được phát triển bởi các chuyên gia có kinh nghiệm đa lĩnh vực toàn cầu và hợp tác với Trung tâm Nghiên cứu Blockchain Concordium Aarhus (COBRA) tại Đại học Aarhus và Viện Công nghệ Liên bang Thụy Sĩ (ETH).
Với mục đích xây dựng chuỗi khối mã nguồn mở (open-source), không cần sự cho phép (permissionless) và phi tập trung (decentrialized blockchain) với danh tính người dùng được tích hợp sẵn ở cấp giao thức. Concordium hỗ trợ việc tuân thủ quy định, cho phép các doanh nghiệp khai thác tối đa sức mạnh của công nghệ blockchain.
Điểm nổi bậc của Concordium
Quyền riêng tư và xác minh danh tính của người dùng
Danh tính của người dùng là ẩn danh trên chuỗi, tuy nhiên, danh tính này có thể bị thu hồi và danh tính trong thế giới thực của họ được tiết lộ để đáp ứng các yêu cầu từ cơ quan chính phủ thông qua các kênh pháp lý đã thiết lập. Từ quan điểm của người dùng, tính ẩn danh đối với công chúng được duy trì và lớp nhận dạng của Concordium có thể chứa các nhà cung cấp danh tính và những người hủy bỏ quyền ẩn danh ở các khu vực pháp lý khác nhau trên thế giới. Như vậy, Nền tảng Concordium cung cấp một giải pháp toàn cầu, đa phân khu để áp dụng các công nghệ blockchain trên các chế độ quy định.
Giao dịch nhanh chóng
Nền tảng Concordium được thiết kế để đủ nhanh, về số lượng giao dịch mỗi giây, thời gian cần để hoàn tất giao dịch, đáp ứng nhu cầu của các ứng dụng kinh doanh trên quy mô toàn cầu. Đây là một bước phát triển lớn so với các thế hệ công nghệ blockchain trước đây.
Cơ chế hoạt động nhanh chóng
Concordium đã phát triển trên blockchain Nakamoto Style (NSC), một giao dịch trên nền tảng Concordium được xác nhận và bất biến trong một khoảng thời gian ngắn. Đây là một lợi thế lớn so với các blockchains NSC khác, trong đó giá trị cuối cùng của một khối chỉ được giả định sau một số khối tiếp theo đã được tạo ra.
Thông lượng cao cho quy mô toàn cầu
Nhiều ứng dụng kinh doanh của công nghệ blockchain có yêu cầu thông lượng cao. Để đáp ứng những nhu cầu này, Concordium đang phát triển một cơ chế phân đoạn (sharding) đặc biệt, hoạt động song song với lớp cuối cùng. Concordium có thể chạy và điều phối một số sub-blockchain (phân đoạn) song song, nhanh hơn nhiều so với các blockchain độc lập. Việc truyền và giao tiếp giữa các phân đoạn cũng được hỗ trợ bởi một thiết kế mới cho tín hiệu liên kết.
Xây dựng mạng lưới riêng trên Concordium
Nền tảng của Concordium cung cấp một cơ chế hiệu quả về chi phí và dễ dàng cho các doanh nghiệp, quốc gia hoặc cá nhân tạo blockchain riêng của họ bằng cách sử dụng các phân đoạn riêng tư. Nền tảng Concordium hoạt động như một dịch vụ công chứng xác nhận các giao dịch mà không cần kiểm tra nội dung hoặc dữ liệu.
Chứng minh tương lai thông qua khả năng tương tác phức tạp
Concordium đã phát triển một thiết kế mới cho khả năng tương tác cho phép nền tảng của dự án gửi các thông điệp ngắn đã được xác thực đến các chuỗi khác mà không cần người nhận vận hành nền tảng Concordium.
Ứng dụng kinh doanh của Concordium
Token Concordium
Đơn vị giao dịch toàn cầu (GTU) là mã thông báo gốc của nền tảng Concordium và là phương tiện khuyến khích đảm bảo những người tham gia mạng được các phần thường. GTU có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm cả thanh toán cho việc thực hiện hợp đồng thông minh, thanh toán thông qua giao dịch giữa người dùng và cũng là kho lưu trữ giá trị.
Thông tin cơ bản:
Ticker: GTC
Blockchain: Updating…
Token standard: Updating….
Token type: Utility
Contract: Updating…
Total supply: Updating…
Circulating supply: Updating…
Max Supply: Updating…
Token Allocation: Updating
Lộ trình phát triển
Tháng 1-2021: Open Testnet 4 (Smart Contract)
Quý 2 2021
Mainnet launch
2-layer Consensus Protocol
Account creation based on validated identity
Private and encrypted transaction
Anonymity recovery by authorities to support regulatory requirements
Smart Contracts written in Rust (Wasm on-chain language)
Mobile wallet
Desktop wallet with keys protected in Ledger
Advisor
Team Foundation
Teach Team
Ban Cố vấn Concordium bao gồm Cựu Phó chủ tịch NASDAQ và Chủ tịch FCSE Hans-Ole Jochumsen và Cựu COO Skype Michael Jackson. Lars Seier Christensen là Chủ tịch Quỹ Concordium phi lợi nhuận của Thụy Sĩ; ông đã từng là Đồng Giám đốc điều hành tại Ngân hàng Saxo trong hơn 20 năm.
Bên cạnh đó, Giám đốc điều hành của Concordium là Lone Fonss Schroder, hiện đang là Phó chủ tịch Volvo Cars, Ủy viên hội đồng quản trị IKEA, AKSO, Akastor, CSL, Queen’s Gambit Growth Capital. Cùng với đội ngũ các kỹ sư phần mềm, mật mã và các nhà khoa học xuất sắc và giàu kinh nghiệm trên nhiều lĩnh vực.
Partner & Investor
Trung tâm nghiên cứu Aarhus (CORBA), viện công nghệ Liên bang Thụy Sĩ (ETH) Zurich, Đại học CNTT Copenhagen, Viện khoa học Ấn Độ.
The Joint Venture cho phép Geely Group(công ty nằm trong danh sách Fortune 500)và Concordium cung cấp cho các doanh nghiệp và khách hàng quyền truy cập vào các mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng blockchain mới và DApp của người dùng cho tất cả các ngành.
Tổng kết
Concordium Foundation là một tổ chức của Thụy Sĩ, là blockchain công cộng dựa trên sự không cho phép (non-permission), có ID ở cấp giao thức. một lớp hợp đồng thông minh và dự án tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp. Concordium đã gọi vốn thành công 30 triệu dollar sau hai vòng, đã hoàn thành testnet 4 và tiến tới mainnet vào quý 2, 2021 cùng với những tiềm năng ứng dụng công nghệ cho các ngành công nghiệp lớn như ô tô, tài chính, hàng tiêu dùng, y tế,…chúng ta hãy chờ xem sự bùng nổ của Concordium nhé.
Để biết thêm thông tin về dự án, mọi người có thể truy cập qua các kênh bên dưới:
Sau khi thành công AME của dự án trên Launchpool, Mixsome sẽ tổ chức sự kiện gọi vốn cuối cùng IDO trên nền tảng Zendit của Mantra Dao.
Chi tiết IDO
Mã thông báo SOME của sẽ được ra mắt trên Zendit bằng cách sử dụng token tiêu chuẩn dạng BEP20, như mọi người đã biết thì phí giao dịch của BEP20 rất rẻ, rẻ hơn nhiều hơn rất nhiều so với ERC-20 tính đến thời điểm hiện tại.
Để đủ điều kiện tham gia IDO, mọi người cần làm theo tất cả các hướng dẫn cần thiết để hoàn whitelist và thời hạn đến 2 AM (UTC) ngày 20 tháng 4 năm 2021. Đồng thời, mọi người cần phải chụp ảnh nhằm xác nhận các khoản nắm giữ OM xác định hạn mức phân bổ (allocation) mà bạn đủ điều kiện trong IDO.
Danh sách người đạt whitelist sẽ được công bố vào ngày hôm sau lúc 10PM (UTC) vào ngày 21 tháng 4. IDO pool chính thức mở vào lúc 12 PM (UTC) ngày 22 tháng 4. Tất cả các mã thông báo vòng công khai sẽ được mở khóa hoàn toàn sau IDO và sẽ có sẵn để bắt đầu giao dịch trên PancakeSwape và Uniswap bắt đầu từ 4 PM (UTC) ngày 22 tháng 4.
Mantra Dao cung cấp năm cấp độ tham gia cá nhân cho người dùng Zendit với các cấp độ khác nhau cho phép số tiền phân bổ khác nhau từ cao nhất đến thấp nhất như sau:
Bậc 1 – Everest – Cung cấp (supplying) 50.000 OM trên ZENTEREST (zenOM) với mức phân bổ tối đa (maximum allocation) là 1150 $.
Bậc 2 – Aconcagua – Staking 40.000 OM trên Mantra Dao hoặc pools mới V2 hoặc cung cấp (supplying) 40.000 OM trên ZENTEREST (zenOM) với mức phân bổ tối đa là 920 $.
Bậc 3 – Denali – Hold 30.000 OM trong ví của bạn, staking 30.000 OM vào nhóm V2 cũ hoặc mới hoặc cung cấp 30.000 OM trên ZENTEREST (zenOM) với mức phân bổ tối đa là 690 $.
Bậc 4 – Kilimanjaro – Hold NFT “100 triệu OM Staked” với mức phân bổ tối đa là 460 $.
Bậc 5 – Elbrus – Giữ Mantra Dao PolkaPet với mức phân bổ tối đa là 230 $.
Chi tiết nhóm Zendit
Mã thông báo: SOME
Loại mã thông báo: BEP-20 (Binance Smart Chain)
Tổng số tiền huy động: $ 115,000
Tổng số token có sẵn: 1.000.000 SOME
Số lượng pools: 1
Các cặp nhóm tài sản: BUSD / SOME
Loại pool: Private Sherpa Pool
Tổng mức tăng Pool: $ 115,000
Giá token: 0,1155 USD
Thông tin về Mantra Dao
Mantra Dao là một nền tảng DeFi do cộng đồng quản lý tập trung vào staking, cho vay và cuản trị. Mantra Dao tận dụng trí tuệ của đám đông để tạo ra một hệ sinh thái do cộng đồng quản lý, minh bạch và phi tập trung cho web 3.0. Được xây dựng trên Parity Subtrate cho hệ sinh thái Polkadot, Mantra Dao trao lại quyền kiểm soát tài chính cho mọi người cùng nhau lưu trữ và phát triển.
Các thông tin về dự án Mixsome, mọi người có thể tham khảo tại đây nhé.
Hãy tham gia các nhóm công đồng của chúng tôi tại:
ColdStack là một công cụ tổng hợp cho các nền tảng đám mây phi tập trung (Decentralized Cloud Storage Aggregator). Công cụ này có thể cung cấp một điểm truy cập đơn nhất có API và hệ thống thanh toán thống nhất cho các nền tảng đám mây phi tập trung khác như như Filecoin, SIA, Arweave và Storj, và nhiều blockchain sau này. Điều này cho phép các đối tác không cần phải xử lý với nhiều loại API và các nền tảng đám mây khác. Các nền tảng này có thể tái sử dụng các công cụ có sẵn hoặc các đối tác SDK (bộ công cụ phát triển phần mềm) được thiết kế cho nền tảng Amazon Simple Cloud Storage (S3) API, sẽ trở thành chuẩn mực trong ngành lưu trữ dung lượng. Chúng cũng có thể kết hợp các nền tảng đám mây khác vào một dApp.
Đặc điểm nổi bậc của ColdStack
Coldstack nổi bật ở 4 đặc điểm: Công cụ tổng hợp cho các nền tảng đám mây (Cloud Aggregator), hỗ trợ NFT, được thiết kế cho Defi, Cold Storage.
Cloud Aggregator:
Công cụ này sẽ được tích hợp một cách dễ dàng vào một platform dành cho tất cả (all in one), giúp các nền tảng blockchain khác nhau có thể kết nối được với nhau. Coldstack sẽ sử dụng một API thống nhất để lưu trữ và trích xuất dễ dàng các dữ liệu ở bất cứ nơi nào và bất cứ thời gian nào. Điều này sẽ cũng giúp không cần phải thực hiện chuyển đổi dữ liệu giữa các nền tảng đám mây phi tập trung khác, nhằm làm giảm thời gian lẫn chi phí chuyển đổi và giao dịch
Hỗ trợ NFT
Không bỏ qua xu hướng NFT, Coldstack cũng tích hợp tùy chọn để token hóa các tập tin được tải lên bằng các chuẩn công nghệ NFT như ERC-721 or ERC-1115. Coldstack hướng tới việc là nơi lưu trữ chuẩn mực cho bất kỳ thị trường NFTnào.
Thiết kế cho Defi
Được xây dựng dựa trên nền tảng web3, hệ thống này hướng tới trải nghiệm “tất cả trong một” (all-in-one) trong việc quản lý dữ liệu đồng nhất, minh bạch, không thay đổi và có thể xác minh bằng mật mã crypto. Hệ thống cũng sẽ hỗ trợ cho các hybrid datasets dạng lớn như payout schedules và token bonding curves.
Lưu trữ lạnh (Cold Storage)
Có khả năng lưu trữ các dữ liệu “cold” giống như các dịch vụ như Amazon Glacier hoặc Google Coldline, tuy nhiên với giá rẻ hơn lên tới hơn 100 lần với chỉ một chút thay đổi ở khả năng truyền tải và dữ liệu, thích hợp cho những khách hàng với khả năng tài chính khiêm tốn mà muốn lưu trữ những dữ liệu cần tới sự bảo mật rất cao và trong thời gian dài. Với thị trường lên tới 12,5 tỷ USD tính tới năm 2020, ColdStack có tiềm năng trở thành một người chơi lớn trong mảng này.
Cách thức hoạt động của ColdStack
Mục đích chính của Hệ thống ColdStack là lưu trữ và truy xuất dữ liệu của người dùng trong một đám mây thông qua API trao đổi dữ liệu hợp nhất (Unified Data Exchange API), tương thích 100% với API Amazon S3. Điều này cho phép bất kỳ dự án nào đang sử dụng bất kỳ thư viện AWS hoặc SDK có thể sử dụng mà không cần nỗ lực tích hợp đáng kể. Với việc các nhà phát triển ColdStack sẽ tung ra thư viện nguồn mở (open-souce library) với API tương thích với S3 dành cho hầu hết các nền tảng lưu trữ phi tập trung, kết hợp với hệ thống AI của hệ thống, những người dùng của ColdStack có thể tiết kiệm được lên tới 80% phí lưu trữ.
Hệ sinh thái ColdStack có ba loại node:
File node cung cấp dịch vụ tải lên / tải xuống các tệp
Gateway node hoạt động trực tiếp với đám mây phân cấp.
Bill node tính toán chi phí lưu trữ và tính phí người dùng. Do giá giao dịch ETH cao và có độ trễ, dự án sử dụng Polkadot parachain để thanh toán giao dịch (cho mỗi hoạt động lưu trữ / truy xuất dữ liệu)..
Ứng dụng ColdStack
Dự án cơ sở hạ tầng Web3
ColdStack có thể giúp cung cấp cho khách hàng quản lý dữ liệu thống nhất để xử lý dữ liệu không đồng nhất ở bất kỳ kích thước nào, trao quyền cho các dApp của khách hàng tiếp xúc “all-in-one” dựa trên Web3.
Dịch vụ DeFi
ColdStack có thể lưu trữ và truy xuất bộ dữ liệu kết hợp cho các dịch vụ DeFi (như lịch biểu thanh toán và đường cong token bonding curves). Hầu hết dữ liệu này không được truy cập thường xuyên mà phải được lưu trữ trong một thời gian rất dài hoặc thậm chí là vĩnh viễn.
Game dựa trên blockchain
ColdStack có thể giúp các nhà phát triển game về quản lý dữ liệu lưu trữ về các hoạt động của người chơi. Nó sẽ làm cho tất cả các khoản thanh toán và phần thưởng trở nên minh bạch và dễ kiểm tra hơn.
Thị trường NFT
ColdStack như là một kho lưu trữ tài sản kỹ thuật số giá cả phải chăng cho bất kỳ thị trường NFT nào (đặc biệt là đối với các tệp lớn). NFT của dự án có tên NFCLS tương thích với các thị trường NFT lớn như SuperRare hoặc OpenSea.
Đội ngũ phát triển
Team
Alexandeer Shishow (CEO and Founder): Từng làm cho BotScanner (CEO và Founder, Native Video Box (CEO), ThisBerry (CEO và Founder), hiện taị đang giữ vị trí Giám đốc sản phẩm của Prometeus Lab .
Victor Nagaitsev (CTO): Từng làm việc tại Rambler (Giám đốc kỹ thuật) và DEFY media (Team leader) và Prometeus Lab (làm big data miner).
Cố vấn
Vladislavs Semjonovs: Chuyên về phát triển doanh nghiệp và pháp lý cho các công ty như BlockChainSaw, Ignite Social, Prometeus Lab
Iva Wisher: Chuyên về gây quỹ và đầu tư cho các doanh nghiệp, từng làm tại VTB Capital, Antler Ventures, 3commas.io.
Lộ Trình
Trong quý 1/2021, ColdStack đã tích hợp hệ thống lưu trữ phi tập trung Filecoin, khởi chạy bản private beta của sản phẩm (MVP) và tích hợp chuỗi khối blockchain để cung cấp MVP cho các thị trường và DeFi.
Hiện tại trong quý 2/2021 ColdStack đang thực hiện việc tính hợp các extended set cho các lưu trữ phi tập trung, chạy bản public beta (ETH main net)và mở rộng các tính năng lưu trữ dữ liệu mở rộng cho DeFi (PoC).
Đối tác và nhà đầu tư
Token Metrics: Updating
Kết luận
ColdStack là Uber thực sự cho đám mây phi tập trung sẽ cung cấp cho người dùng giải pháp lưu trữ dữ liệu cold đơn giản và đáng tin cậy với chi phí thấp nhất từ trước đến nay. Điều đó sẽ khuyến khích người dùng (không chỉ các nhà phát triển dApp mà còn cả các doanh nghiệp của cộng đồng tiền điện tử) thử dùng đám mây phân cấp (Decentralized Cloud) cũng là nhà cung cấp dịch vụ lưu trữ dữ liệu cho họ. Điều đó sẽ tạo ra nhu cầu mạnh mẽ và ngày càng tăng đối với mã thông báo $ CLS và cho phép những người mua mã thông báo ban đầu tham gia sớm vào hệ sinh thái ColdStack.
Để biết thêm thông tin về dự án, mọi người có thể truy cập qua các kênh bên dưới:
PlasmaPay là một dự án DeFi cung cấp cho người dùng một giao diện đơn giản, nơi mọi người có thể trao đổi, stake và quản lý các khoản đầu tư tiền điện tử của mình. Mã thông báo của PlasmaPay là PPAY, là một mã thông báo tiện ích được sử dụng để tạo điều kiện cho việc stake, quản trị, phân phối phần thưởng và thanh toán trên nền tảng PlasmaPay
Mọi người có thể tham khảo các lý do mình diễn đạt bên dưới có có một cái nhìn cái quát về PlasmaPay (PPAY).
Tính năng sử dụng: PlasmaPay có ba tính năng sử dụng chính
Phí thấp và tốc độ giao dịch cao: Giao dịch hợp đồng thông minh có thể rất tốn kém đối với người dùng, tắc nghẽn mạng (tốc độ giao dịch thấp hơn) cũng là một vấn đề trong mạng lưới DeFi. PlasmaPay giải quyết những vấn đề này bằng giao thức HyperLoop sắp tới của dự án và sẽ được đề cập bên dưới.
Fiat on/off ramp (on ramp là đường dẫn đề cập đến một sàn giao dịch hoặc dịch vụ tương tự, nơi bạn bạn có thể cung cấp tiền fiat để giao dịch tiền điện tử. Off ramp thì ngược lại là dùng tiền điện tử để chuyển thành tiền fiat): Hầu hết các ứng dụng DeFi không cung cấp quyền truy cập trực tiếp vào các kênh thanh toán fiat – điều này làm phức tạp việc áp dụng hàng loạt DeFi . Với PlasmaPay, người dùng có thể mua tiền điện tử bằng thẻ ngân hàng, thanh toán chuyển khoản, v.v.
Giới thiệu người dùng: Hầu hết các giao diện ứng dụng DeFi đều rất phức tạp và đòi hỏi người dùng phải có trình độ cao và có kinh nghiệm trong thị trường – điều này gây phức tạp thêm trong việc ứng dụng rộng rãi của mạng lưới DeFi. PlasmaPay giải quyết vấn đề này thông qua ứng dụng với giao diện desktop thân thiện, dễ dàng sử dụng. Ngoài ra, PlasmaPay còn cung cấp các video hướng dẫn trên trang web của họ. Những video này giúp người dùng hiểu cách sử dụng dịch vụ của dự án, bất kể mức độ kinh nghiệm nào.
Các sự kiện sắp tới của PlasmaPay : Giao thức cầu nối HyperLoop cross-chain
Ngày ra mắt: HyperLoop sẽ ra mắt vào quý 2 năm 2021.
Mục tiêu: Được tạo như một giải pháp layer 2 giải quyết cho việc phí gas cao ETH.
Tiện ích: Giao thức này là cầu nối cross-chain được xây dựng để người dùng có thể di chuyển tài sản giữa Uniswap trên Ethereum sang PlasmaSwap trên PlasmaDLT (blockchain của Plasma) một cách nhanh hơn và hiệu quả hơn
Kết luận: Với giao thức cầu nối HyperLoop đóng vai trò như một cổng vào PlasmaDLT, điều này sẽ giảm bớt áp lực cho các mạng hoạt động– tạo ra trải nghiệm tốt hơn cho người dùng trên mạng lưới Defi.
Public chương trình PlasmaChain và Node
Ngày ra mắt: Ngày ra mắt dự kiến được đặt vào cuối quý 3 / đầu quý 4 năm 2021.
PlasmaChain: Blockchain đầu tiên được xây dựng để tùy chỉnh cho các công ty thanh toán thực, ngân hàng, v.v. với phí giao dịch bằng 0 và tốc độ tức thì.
Các tính năng :
Khả năng mở rộng – Tính năng kỹ thuật có khả năng hỗ trợ lên đến 160.000 giao dịch. Giao dịch miễn phí cho các dApp sử dụng stablecoin. Nếu ứng dụng DeFi chạy trên các hợp đồng thông minh sử dụng stablecoin được phát hành trên blockchain Plasma thì tất cả các giao dịch và hoạt động của hợp đồng thông minh trên blockchain sẽ miễn phí .
Fiat on/off ramp – dApps có thể sử dụng cơ sở hạ tầng của PlasmaPay để trao đổi mã thông báo gốc của họ sang fiat thông qua thẻ ngân hàng, hình thức chuyển khoản, v.v.
Kết luận : Phân quyền đầy đủ của PlasmaChain
Thông thường, khi các dự án có những cột mốc quan trọng sắp diễn ra sẽ cộng hưởng cùng với sự fomo của cộng đồng đầu tư. Do đó, giá token thường có xu hướng tăng lên (đôi khi xxx giá tùy thuộc vào sự kiện), mình nghĩ rằng điều này cũng sẽ không ngoại lệ với PlasmaPay.
Tokenomics
PPAY có nguồn cung cấp tối đa là 1 tỷ được phân phối thông qua mô hình tuyến tính với việc phân phối hoàn tất token vào năm 2022.
Sự kiện tạo mã thông báo PPAY (TGE) đã cung cấp lượng token hạn chế chỉ 5,5% cho các mục đích giao dịch và tiện ích khác. Hơn hết là chương trình staking để nhận tưởng và việc mua lại của PlasmaPay sẽ đốt cháy tới 20% nguồn cung, chỉ để lại một số lượng giới hạn mã thông báo PPAY trên thị trường. Hai đặc điểm chính này kết hợp với giới hạn nguồn cung của mã thông báo PPAY có thể rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư vì sự khan hiếm trong tương lai của PPAY.
Staking và APY rất cao:
Trong một tweet gần đây , PlasmaPay đã thông báo rằng người dùng có thể kiếm được 338.95% APY thông qua staking PPAY, một con số không tưởng nếu so sánh lãi suất ngân hàng. Một khía cạnh thú vị của chương trình staking thông qua Plasma Finance là những người staking sẽ chỉ phải khóa mã thông báo PPAY của họ trong tối thiểu 24 giờ, sau khoảng thời gian 24 giờ, PPAY sẽ có thể unstaking và người dùng tùy ý sử dụng mã thông báo với mục đích riêng của mình.
Giá PPAY
Tại thời điểm viết bài này, giá PPAY đang giao dịch khoảng 0,35 $ với nguồn cung lưu hành là khoảng 152 triệu. PPAY cũng có vốn hóa thị trường chỉ 53 triệu đô, vẫn còn tương đối nhỏ với nhiều tiềm năng phát triển trong lĩnh vực này.
Phần kết luận
PlasmaPay là một nền tảng DeFi dễ sử dụng để trao đổi tiền điện tử, staking và quản lý danh mục đầu tư. Các tính năng sử dụng của PlasmaPay dường như hấp dẫn đối với người dùng của dự án, về khả năng thu hút nhà đầu tư, mình nghĩ rằng họ đã làm rất tốt việc thu hút các nhà đầu tư thông qua phần thưởng staking PPAY và tokenomic. Tuy nhiên, tiền điện tử mang lại nguồn lợi nhuận lớn và cũng cực kỳ rủi ro, mọi người nên cân nhắc, tìm hiểu thông tin kỹ càng trước khi đưa ra quyết định của chính mình nhé.
Hãy tham gia các nhóm công đồng của chúng tôi tại: